Bệnh bạch hầu là gì: Nắm bắt nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Có thể nói, những ngày vừa qua, toàn thể nhân dân cả nước như đang sống lại trong thời kỳ đầu Covid-19. Khi mà họ liên tục nhận về từ truyền thông những thông tin liên quan đến một căn bệnh thanh quản quái ác, bệnh bạch hầu. Vậy bệnh bạch hầu là gì? Biến chứng của bệnh ra sao? Mức độ nguy hiểm của bệnh như nào? Tất cả sẽ được giải đáp ngay đây!
Tính đến sáng ngày 26/06/2020, toàn thể cả nước đã ghi nhận 13 ca nhiễm dương tính bệnh bạch hầu. Trong đó, có 12 ca dương tính được phát hiện từ 3 ổ dịch của tỉnh Đắk Nông cùng 1 nam bệnh nhân 20 tuổi được ghi nhận ở Bệnh viện Quân Y 175 Sài Gòn. Đặc biệt, vào ngày 24/06/2020 vừa qua, tỉnh Đắk Nông đã gửi thông báo cho truyền thông cả nước về việc một bệnh nhi đã tử vong do tình hình chuyển biến quá nặng. Đồng thời, tỉnh cũng đã tiến hành cách li, điều trị dự phòng với hơn 1200 người có nguy cơ lây nhiễm. Và đến sáng nay, tỉnh lại tiếp tục cập nhật một bệnh nhi 9 tuổi đã được chuyển lên Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM điều trị. Bệnh nhi được chẩn đoán là bạch hầu ác tính biến chứng tim, suy thận.
Có thể nói, với tình hình biến chuyển của bệnh bạch hầu hiện nay, việc nắm rõ thông tin dịch bệnh là một điều vô cùng trọng yếu. Không chỉ bổ sung kiến thức về bệnh dịch bạch hầu là gì, triệu chứng và mức độ hiểm nguy của bệnh. Mà còn giúp người dân rất nhiều trong công tác phòng chống, ngăn ngừa dịch bệnh.
Bệnh bạch hầu là gì: Bạn biết gì về vi khuẩn gây bệnh bạch hầu?
Bệnh bạch hầu là bệnh gì? Nguyên nhân gây ra bệnh bạch hầu là gì? Để trả lời được cho 2 câu hỏi này, chúng tôi mời bạn đọc theo dõi những thông tin bổ ích sau.
Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do vi khuẩn bạch hầu gây ra, có tên gọi khoa học là Corynebacterium Diphtheriae. Loại vi khuẩn này thuộc chủng loại hiếu khí Gram dương và nó có khả năng tiết độc tố trong cơ thể sống. Khả năng tiết độc tố của nó bắt nguồn từ việc bị lây nhiễm virus có mang gen tạo độc tố. Và chỉ những dòng mang độc tố mới có thể gây bệnh nghiêm trọng. Đây được xem là một loại bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản và mũi. Ngoài ra, bệnh cũng có thể xuất hiện ở da cùng một số niêm mạc khác như kết mạc mắt hay bộ phận sinh dục.
Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi “người thầy thuốc vĩ đại nhất lịch sử Hy Lạp” Hippocrates vào thế kỉ thứ V (TCN). Hippocrates đã mô tả lại rằng căn bệnh bạch hầu ác quái này sẽ gây ảnh hưởng lên niêm mạc ở mũi và họng, gây ra đau họng, sốt, hạch to và kiệt sức. Dấu hiệu đặc trưng để nhận biết căn bệnh là một mảng dày màu trắng xám che phủ thành sau họng mà giới Y học gọi đó là màng giả.
Vi khuẩn Corynebacterium Diphtheriae từ các mảng giả sẽ tiết ra nội độc tố, làm tắc nghẽn đường thở, gây suy hô hấp và tuần hoàn. Nhẹ thì có thể gây ra liệt khẩu làm thay đổi giọng nói, sặc và khó nuốt khi ăn – uống, lú lẫn. Còn nặng thì bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái hôn mê và sau đó là tử vong. Ngoài ra, căn bệnh bạch hầu còn gây ra một số biến chứng viêm cơ tim và dây thần kinh ngoại biên. Với nhóm đối tượng không được tiêm phòng hay không được liệu trị kịp thời thì tỷ lệ tử vong lên đến con số 10%, mặc dù bệnh nhân đã dùng kháng sinh và thuốc chống huyết thanh trước đó.
Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây, căn bệnh bạch hầu quái ác liên tục xuất hiện tại các tỉnh miền Trung (Quảng Nam, Quảng Ngãi…) hay Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông) và mới đây nhất là khu vực TPHCM. Từ rải rác một hai trường hợp ban đầu, nay đã lan nhanh khi số ca dương tính đã lên đến hàng chục.
Lưu ý: Bệnh bạch hầu thường xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh có tính theo mùa, thường là tản phát, nhưng cũng có nguy cơ phát triển nhanh thành dịch. Đối tượng dễ mắc nhiễm nhất là trẻ dưới 15 tuổi. Bởi ở độ tuổi này, trẻ vẫn chưa được hình thành hệ miễn dịch đầy đủ.
> Xem thêm: Bệnh bạch hầu là gì? Cơ chế lây nhiễm và cách phòng ngừa hiệu quả
Bệnh dịch bạch hầu là gì: Các triệu chứng của bệnh và cách điều trị, mọi người cần lưu ý!
Thông thường, các triệu chứng của bệnh xuất hiện sau 2 đến 5 ngày ủ bệnh. Ban đầu, người nhiễm bệnh sẽ bị đau họng, ho và sốt, ớn lạnh đi kèm. Sau đó, các triệu chứng tăng dần lên từ nhẹ đến nặng hơn. Do có nhiều triệu chứng khá phổ biến nên không ít người đã lầm tưởng bản thân chỉ đang bị cảm nhẹ, chứ không nghĩ đến chính mình đang phơi nhiễm với khuẩn bạch hầu.
Tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn Corynebacterium Diphtheriae gây bệnh mà bạch hầu sẽ có những triệu chứng khác nhau như:
1. Bạch hầu mũi trước
Thường khởi phát giống cảm cúm nhưng có một số điểm đặc trưng mà mọi người cần lưu ý:
- Sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu
- Khi khám, có thể thấy màng trắng ở vách ngăn mũi.
Thể bệnh này thường nhẹ bởi do sự hấp thu độc tố vào máu tại chỗ kém. Bệnh có thể điều trị được bằng kháng độc tố và kháng sinh.
2. Bạch hầu họng và Amidan
Đây là vị trí thường gặp nhất của bạch hầu.
- Giai đoạn đầu, bệnh nhân thường cảm thấy mệt mỏi, đau họng, chán ăn và đôi khi sốt nhẹ.
- Trong 2-3 ngày kế tiếp, trong họng bệnh nhân sẽ hình thành một màng màu trắng xanh, kích thước có thể thay đổi lớn nhỏ liên tục. Nó có thể nhỏ như một mảnh vá trên bề mặt Amidan hoặc có thể lớn gần như che phủ vùng họng của người bệnh. Với mức độ này, một số bệnh nhân có thể tự lui bệnh mà không cần điều trị. Tuy nhiên, một số khác có thể tiến triển nặng hơn với các triệu chứng sốt thường không cao, ngay cả khi nhiễm độc. Bệnh nhân nhiễm nặng có thể sưng to vùng dưới hàm và hạch cổ.
- Nếu độc tố đi vào máu nhiều, người bệnh sẽ trông phờ phạc, tím tái, lờ đờ và hôn mê. Và có nguy cơ tử vong trong vòng 6 đến 10 ngày.
Nếu đang rơi vào 1 trong 2 trường hợp đầu thì mọi người hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế để được kiểm tra, khám nghiệm và điều trị kiều thời.
3. Bạch hầu thanh quản
Bệnh dịch bạch hầu là gì? Nếu bị lây nhiễm tại vùng thanh quản sẽ như thế nào? Lời giải đáp sẽ được trình bày ngay đây!
Đây là thể bệnh tiến triển nhanh và nguy hiểm nhất đối với người lây nhiễm. Bệnh nhân ở thể biến tướng này thường có dấu hiệu sốt cao, khàn giọng và ho ông ổng. Khi khám, bác sĩ có thể thấy các giả mạc tại ngay thanh quản hoặc từ hầu họng và Amidan lan xuống. Nếu không được trị liệu kịp thời, các giả mạc này có thể gây tắc nghẽn đường thở, làm người bệnh rơi vào tình trạng suy hô hấp. Và nguy hiểm là có thể gây tử vong nhanh chóng.
4. Bạch hầu các vị trí khác
Thể bệnh này thường rất hiếm gặp và nếu có thì chỉ nằm ở mức độ nhẹ. Bệnh bạch hầu ở da có thể gây ra các vết loét, ở niêm mạc có thể có bệnh bạch cầu niêm mạc mắt, âm đạo hay ống tai. Bệnh bạch hầu da thường được phát hiện ở người vô gia cư.
Bệnh bạch hầu là bệnh gì: Những đối tượng có nguy cơ lây nhiễm
Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu cao, bao gồm:
- Trẻ em và người lớn không được tiêm chủng vacxin bạch hầu.
- Những người sinh sống trong điều kiện đông đúc, mất vệ sinh như kẻ vô gia cư.
- Bất kì ai đi du lịch đến nơi đang phát tán dịch bệnh bạch hầu.
Bệnh bạch hầu: Biện pháp chuẩn đoán bệnh bạch hầu hiệu quả
Để sàng lọc xem bản thân có bị nhiễm bệnh bạch hầu hay không, mỗi người dân có thể tìm đến phương thức xét nghiệm. Loại mẫu xét nghiệm sẽ được lấy từ các vị trí mà vi khuẩn có thể gây ra bệnh như mũi trước, họng, thanh quản, da, niêm mạc…
- Kỹ thuật xét nghiệm đơn giản để chuẩn đoán có bị nhiễm bệnh bạch hầu hay không là sử dụng phương pháp nhuộm soi vi khuẩn dưới kính hiển vi bằng tiêu bản nhuộm Gram hoặc Albert.
- Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập, định danh vi khuẩn bạch hầu trên môi trường đặc hiệu như môi trường huyết thanh đông Loeffler hoặc môi trường trứng.
Trên đây là những thông tin cơ bản về căn bệnh dịch bạch hầu. Hy vọng với những thông tin trên, bạn đọc đã phần nào nắm rõ bệnh bạch hầu là gì cũng như các triệu chứng và phương thức điều trị của bệnh. Hãy tự bảo vệ mình và bảo vệ người xung quanh bằng cách chấp hành những khuyến cáo phòng chống từ Bộ Y tế.
I couldn’t leave your website without expressing how much I appreciate the valuable information you provide to your readers. I’ll definitely be returning regularly to explore your latest posts. Keep it up my friend! By the way I am a Senior Researcher at Clickmen™ providing Search Engine Optimization (SEO) & BackLink Building Services throughout European Union, United States & Canada.